Biển số đấu giá có chuyển nhượng được không ?
Theo quy định hiện nay, một cá nhân được phép có nhiều biển số giá, có chứa nhiều biển giá để bán lại không?
Theo Luật sư Hà Thị Khuyên, (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, theo quy định của Thông tư số 24/2023/TT-BCA thì tổ chức, khác với biển số định danh không thể chuyển nhượng, biển số Mũi chiến đấu có thể chuyển nhượng các cụ thể điều kiện.
Theo đó, cá nhân chỉ được chuyển nhượng biển số xe ô tô tô điểm giá kèm theo chuyển quyền sở hữu xe đã đăng ký biển số xe thép đấu giá đó. Có nghĩa là người sở hữu biển số xe thép đấu giá sẽ không thể chuyển nhượng nhượng quyền số một cách độc lập. Thay vào đó, biển số chuyển nhượng phải đi kèm với chiếc xe đã được đăng ký biển số đó. Nếu muốn chuyển nhượng biển, người mua sẽ phải mua luôn chiếc xe đang gắn biển đó.
Thủ tục đăng ký xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu xe đính kèm theo biển số xe vít giá được quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, chủ xe phụ hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại tài khoản 1 , Điều 14; tài khoản 1, Điều 15, Thông tư số 24/2023/TT-BCA, xe chủ không phải cung cấp lại biển số xe thép đấu giá nhưng phải cung cấp bản sao bằng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất bản chính để đối chứng ( bằng chứng từ quyền sở hữu phải xác định rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số chấm giá); Thứ hai, tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu xe đạp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2, Điều 14; tài khoản 2, Điều 15, Thông tư số 24/2023/TT-BCA và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe thép đấu giá (chứng minh từ chuyển quyền sở hữu phải xác định rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển một số giá trị đầu vào).
Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, chuyển xe 1. Hồ sơ thu hồi a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; b) Giấy tờ của xe chủ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; c) 02 bản chà số, xe số khung; d) Chứng minh đăng ký xe; đ) Biển số xe; e) Bản sao chứng minh từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tin này (trừ trường hợp chuyển nguyên chủ). 2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe a) Giấy khai đăng ký xe; b) Giấy tờ của xe quy định tại Điều 10 Thông tư này; c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ các trường hợp hợp chuyển nguyên chủ); d) Chứng minh từ lệ phí trước đây theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này; đ) Chứng minh thu hồi đăng ký, biển số xe. |
Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, chuyển xe 1. Thủ tục thu hồi a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; hoàn hồ sơ thu hồi quy định tại tài khoản 1 Điều 14 Thông tin này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định; b) Sau khi kiểm tra hợp lệ hồ sơ, cơ sở đăng ký xe cấp chứng nhận thu thập đăng ký, biển số xe theo quy định (có khuôn chà số máy, số khung và đóng giáp giáp của cơ sở đăng ký xe trên bản chà số, xe số khung): 01 bản trả lời cho xe chủ; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp bị mất chứng chỉ đăng nhập thì sẽ xác thực theo quy định. 2. Thủ tục đăng ký sang tên, chuyển xe a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và hồ sơ quy định tại tài khoản 2 Điều 14 Thông tin này; b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lý thì cơ sở đăng ký xe cung cấp biển số theo quy định tại tài khoản 2 Điều 12 Thông tin này; c) Nhận kết quả trả tiền giấy hẹn, trả phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cung cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả trả lời đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích; d) Đã nhận được bằng chứng đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cung cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tin này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ công cụ bưu phẩm dịch vụ đơn vị. |
Luật sư cũng lưu ý, tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe thép chấm giá, không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe thép đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
Một cá nhân có thể sở hữu nhiều biển khai giá, tuy nhiên việc chuyển nhượng riêng mã vạch số vua đấu giá “không kèm xe” là trái pháp luật.
Cơ quan chức năng cần nhanh chóng bước vào cuộc xử lý béo phì các trường hợp lý đấu giá chuyển nhượng biển số khi biển số này chưa được gắn vào phương tiện tiện lợi, bởi hành vi này gây rối loạn hoạt động bán đâu giá biển số xe và là hành động vi trái luật, luật không cho phép người khai giá được phép chuyển nhượng biển số xe một cách độc lập.
(theo https://lsvn.vn/)